Tìm kiếm món ăn của bạn

Đặt bàn
Dịch vụ tâm Linh Thiên Tuệ, Đồ cúng tâm linh, mâm cơm chay cung kính,

Cách xưng hô các thế hệ Ông bà - Anh em trong gia đình

Thứ Sáu, 23/06/2023
DoanDangThienTue

     Cách xưng hô “thê tử” có khởi nguồn từ thời thượng cổ. Trong “Giải thích về tên gọi, giải thích về thân thuộc”, cách xưng hô ‘phu thê’ phản ánh mối quan hệ vợ chồng bình hòa trong gia đình.
Ông Sơ    Cao Tổ Phụ    高祖父
Bà Sơ    Cao Tổ Mẫu    高祖母
Chít    Huyền Tôn    玄孫
Ông Cố    Tằng Tổ Phụ    曾祖父
Bà Cố    Tằng Tổ Mẫu    曾祖母
Chắt    Tằng Tôn    曾孫
Ông Nội    Nội Tổ Phụ    內祖父
Bà Nội    Nội Tổ Mẫu    內祖母
Cháu Nội    Nội Tôn    內孫
Ông Nội Đã Mất    Nội Tổ Khảo    內祖考
Bà Nội Đã Mất    Nội Tổ Tỷ    內祖妣
Cháu    Nội Tôn    內孫
Cháu Nối Dòng    Đích Tôn    嫡孫
Ông Ngoại    Ngoại Tổ Phụ    外祖父
Bà Ngoại    Ngoại Tổ Mẫu    外祖母
Ông Ngoại    Ngoại Công    外公
Bà Ngoại    Ngoại Bà    外婆
Ông Ngoại Đã Mất    Ngoại Tổ Khảo    外祖考
Bà Ngoại Đã Mất    Ngoại Tổ Tỷ    外祖妣
Cháu Ngoại    Ngoại Tôn    外孫
Ông Nội Vợ    Nhạc Tổ Phụ    岳祖父
Bà Nội Vợ    Nhạc Tổ Mẫu    岳祖母
Ông Nội Vợ Đã Mất    Nhạc Tổ Khảo    岳祖考
Bà Nội Vợ Đã Mất    Nhạc Tổ Tỷ    岳祖妣
Cháu Nội Rể    Tôn Nữ Tế    孫女婿
Cha Đã Mất    Hiển Khảo    顯考
Mẹ Đã Mất    Hiển Tỷ    顯妣
Con Trai Mất Cha    Cô Tử    孤子
Con Gái Mất Cha    Cô Nữ    孤女
Con Trai Mất Mẹ    Ai Tử    哀子
Con Gái Mất Mẹ    Ai Nữ    哀女
Con Trai Mất Cả Cha Và Mẹ    Cô Ai Tử    孤哀子
Con Gái Mất Cả Cha Và Mẹ    Cô Ai Nữ    孤哀女
Cha Ruột    Thân Phụ    親父
Cha Ghẻ    Kế Phụ    繼父
Cha Nuôi    Dưỡng Phụ    養父
Cha Đỡ Đầu    Nghĩa Phụ    義父
Con Trai Lớn (Con Cả)    Trưởng Tử    長子
Con Trai Lớn    Trưởng Nam    長男
Con Trai Thứ Hai (Con Kế)    Thứ Nam    次男
Con Trai Thứ Hai (Con Kế)    Thứ Nam    次女
Con Trai Út    Quý Nam    季男
Con Trai Út    Vãn Nam    晚男
Con Trai Nói Chung    Nam Tử    男子
Con Gái Lớn (Con Cả)    Trưởng Nữ    長女
Con Gái Út    Quý Nữ    季女
Con Gái Út    Vãn Nữ    晚女
Con Gái Nói Chung    Nữ Tử    女子
Mẹ Ruột    Sinh Mẫu    生母
Mẹ Ruột    Từ Mẫu    慈母
Mẹ Ghẻ    Kế Mẫu    繼母
Con Của Bà Vợ Nhỏ Gọi Bà Vợ Lớn Của Cha Là    Đích Mẫu    嫡母
Mẹ Nuôi    Dưỡng Mẫu    養母
Mẹ Có Chồng Khác    Giá Mẫu    嫁母
Má Nhỏ (Tức Vợ Bé Của Cha)    Thứ Mẫu    次母
Mẹ Bị Cha Từ Bỏ    Xuất Mẫu    出母
Bà Vú Nuôi    Nhũ Mẫu    乳母
Chú Vợ    Thúc Nhạc    叔岳
Bác Vợ    Bá Nhạc    伯岳
Cháu Rể    Điệt Nữ Tế    侄女婿
Chú Ruột    Thúc Phụ    叔父
Vợ Của Chú    Thím = Thẩm    嬸
Bác Ruột    Bá Phụ    伯父
Cháu Của Chú Và Bác Tự Xưng Là    Nội Điệt    內姪
Cha Chồng    Chương Phụ    嫜父
Dâu Lớn    Trưởng Tức    長媳
Dâu Thứ    Thứ Tức    次媳
Dâu Út    Quý Tức    季媳
Dâu Nói Chung    Hôn Tử    婚子
Cha Vợ (Sống)    Nhạc Phụ    岳父
Cha Vợ (Chết)    Ngoại Khảo    外考
Mẹ Vợ (Sống)    Nhạc Mẫu    岳母
Mẹ Vợ (Chết)    Ngoại Tỷ    外妣
Rể    Tế    婿
Chị, Em Gái Của Cha Ta Kêu Bằng Cô    Thân Cô    親姑
Ta Tự Xưng Là    Nội Điệt    內姪
Chồng Của Cô    Cô Trượng    姑丈
Chồng Của Cô    Tôn Trượng    尊丈
Chồng Của Dì    Di Trượng    姨丈
Chồng Của Dì    Biểu Trượng    表丈
Cậu    Cựu Phụ    舅父
Mợ    Cựu Mẫu    舅母
Mợ    Cấm    妗
Ta Tự Xưng Là    Sanh Tôn    甥孫
Cậu Vợ    Cựu Nhạc    舅岳
Cháu Rể    Sanh Tế    甥婿
Vợ    Chuyết Kinh    拙荊
Vợ Chết Rồi    Tẩn    嬪
Ta Tự Xưng Là    Lương Phu    良夫
Vợ Bé    Thứ Thê    次妻
Vợ Bé    Trắc Thất    測室
Vợ Lớn    Chánh Thất    正室
Vợ Sau    Kế Thất    繼室
Anh Ruột    Bào Huynh    胞兄
Em Trai    Bào Đệ    胞弟
Em Trai    Xá Đệ    舍弟
Em Gái    Bào Muội    胞 妹
Em Gái    Xá Muội    舍 妹
Chị Ruột    Bào Tỷ    胞 姊
Anh Rể    Tỷ Trượng    姊 丈
Anh Rể    Tỷ Phu    姊夫
Em Rể    Muội Trượng    妹丈
Em Rể    Muội Phu    妹 夫
Em Rể    Khâm Đệ    襟弟
Chị Dâu    Tợ Phụ    似婦
Chị Dâu    Tẩu    嫂
Chị Dâu    Tẩu Tử    嫂 子
Em Dâu    Đệ Phụ    弟 婦
Em Dâu    Đệ Tức    弟媳
Chị Chồng    Đại Cô    大 姑
Em Gái Của Chồng    Tiểu Cô    小姑
Anh Chồng    Phu Huynh    夫兄
Anh Chồng    Đại Bá    大伯
Em Trai Của Chồng    Phu Đệ    夫弟
Em Trai Của Chồng    Tiểu Thúc    小叔
Chị Vợ    Đại Di    大姨
Em Vợ (Gái)    Tiểu Di Tử    小姨 子
Em Vợ (Gái)    Thê Muội    妻妹
Anh Vợ    Thê Huynh    妻兄
Anh Vợ    Đại Cựu    大舅
Anh Vợ    Ngoại Huynh    外兄
Em Vợ (Trai)    Ngoại Đệ    外弟
Em Vợ (Trai)    Thê Đệ    妻弟
Em Vợ (Trai)    Tiểu Cựu Tử    小舅子
Con Gái Đã Có Chồng    Giá Nữ    嫁女
Con Gái Chưa Có Chồng    Sương Nữ    孀女
Cha Ghẻ (Con Tự Xưng)    Chấp Tử    執子
Tớ Trai    Nghĩa Bộc    義僕
Tớ Gái    Nghĩa Nô    義奴
Cha Chết Trước, Rồi Đến Ông Nội Chết. Tôn Con Của Trưởng Tử Đứng Để Tang, Gọi Là    Đích Tôn Thừa Trọng    嫡孫承重
Cha Chết Chưa Chôn    Cố Phụ    故父
Mẹ Chết Chưa Chôn    Cố Mẫu    故母
Cha Chết Đã Chôn    Hiển Khảo     顯 考
Mẹ Chết Đã Chôn    Hiển Tỷ    顯 妣
Mới Chết    Tử    死
Đã Chôn Hay Hỏa Táng    Vong    亡
Anh Ruột Của Cha    Đường Bá    堂伯
Mình Tự Xưng Là    Đường Tôn    堂孫
Em Trai Của Cha    Đường Thúc    堂叔
Chị Và Em Gái Của Cha    Đường Cô    堂 姑
Anh Em Bạn Với Cha Mình    Niên Bá    年伯
Anh Em Bạn Với Cha Mình    Quý Thúc    季叔
Anh Em Bạn Với Cha Mình    Lệnh Cô    令姑
Mình Tự Xưng Là    Thiểm Điệt    忝姪
Mình Tự Xưng Là    Lịnh Điệt    令姪
Bác Của Cha Mình    Tổ Bá    祖伯
Chú Của Cha Mình    Tổ Thúc    祖叔
Cô Của Cha Mình    Tổ Cô    祖姑
Con Cháu Thì Tự Xưng Là    Vân Tôn    云孫
Gia Tiên Bên Nội    Nội Gia Tiên    內家先
Gia Tiên Bên Ngoại    Ngoại Gia Tiên    外家先
Con Thừa Lệnh Mẹ Đứng Ra Cúng Cho Cha    Cung Thừa Mẫu Mệnh    恭承母命
Con Thừa Lệnh Cha Đứng Ra Cúng Cho Mẹ    Cung Thừa Phụ Mệnh    恭承父命
Ngoài ra cần nhấn mạnh một số quy tắc để xưng hô giữa các đời như sau:
Danh xưng khi sống    Danh xưng khi đã mất
Cha    Hiển khảo (đã mai táng rồi)Cố phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ    Hiển tỷ (đã chôn rồi)Cố mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời thứ 3)    Hiển tổ khảo
Bà nội    Hiển tổ tỷ
Ông cố (đời thứ 4)    Hiển tằng tổ khảo
Bà cố    Hiển tằng tổ tỷ
Ông cao (đời thứ 5)    Hiển cao tổ khảo
Bà cao    Hiển cao tổ tỷ
Từ đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao” và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ “thượng” nữa.Ví dụ: Thượng cao cao cao tổ khảo.     
Con    Hiển thệ tử (con trai)Hiển thệ nữ (con gái)
Cháu nội (3 đời)    Hiển đích tôn (cháu nội trưởng)Hiển nội tôn (cháu nội thứ)
Cháu cố (4 đời)    Hiển tằng tônCháu cao (5 đời) Hiển huyền tôn
Cách xưng hô của người đứng cúng
Trường hợp    Xưng hô
Cha chết    Con trai xưng: Cô tử (chưa chôn)Con gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết    Con trai xưng: Ai tửCon gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều chết (một người đã chết trước, nay thêm một người nữa)    Con trai xưng: Cô ai tửCon gái xưng: Cô ai nữCon gái đã có chồng: Giá nữ
Cha,mẹ chết chôn cất xong xuôi , từ đây về sau    Con trai xưng: Hiếu tử hay Thân tửCon gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữRể xưng: Nghĩa tếDâu xưng: Hôn 
Cháu nội trưởng (cha chết trước ông bà): Ðích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng (cha chưa chết): Ðích tôn
Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng cố (4 đời) : Tằng tôn
Cháu gọi bằng cao (5 đời)  : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn
Cháu 7 đời: Côn tôn
Cháu 8 đời: Nhưng tôn
Cháu 9 đời: Vân tôn
Cháu 10 đời: Nhĩ tôn
Dòng trực hệ, cháu gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là Tự tôn.
Vợ của cháu thêm chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội là nội tôn hôn
Cháu gái thêm chữ nữ sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ.
Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là nội tôn tế.
Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu gọi là Ðiệt.
 
Cũng có ý cho rằng nên xưng hô thế này
•    Khảo, tỷ : Cha Mẹ
•    Tổ khảo, tổ tỷ : Ông Bà
•    Tằng tổ khảo, tỷ: Cụ Đời thứ 3
•    Cao tổ khảo, tỷ: Kỵ, Đời thứ 4
•    Thiên tổ khảo, tỷ: Đời thứ 5
•    Liệt tổ khảo, tỷ: Đời thứ 6
•    Thái tổ khảo, tỷ: Đời thứ 7
•    Viễn tổ khảo, tỷ: Đời thứ 8
•    Tỳ tổ khảo, tỷ: Đời thứ 9
•    Thời phong kiến, nhà vua thờ tổ tiên chín đời đến Tỳ Tổ. Còn quan lại và bình dân thờ bảy đời đến Thái Tổ.
Các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ trên có thể áp dụng trong các văn sớ, điệp… khi liệt kê tử tôn gia quyến hoặc liệt kê vong linh phụ tiến trong lòng sớ hoặc xưng hô khi đứng cúng, rất mong bài này sẽ giúp ích ít nhiều cho quý vị.
Nguồn tham khảo

Viết bình luận của bạn
Danh mục